CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI THƯ VIỆN HỌC TẬP & ĐÀO TẠO CƠ BẢN
PHP Functions ( Hàm )
php
PHP nâng cao
- Giới thiệu về PHP
- Cài đặt PHP
- Cú pháp PHP
- Các biến trong PHP
- Echo/In trong PHP
- Các kiểu dữ liệu trong PHP
- PHP Strings ( Chuỗi )
- PHP Constants ( Hằng số )
- PHP Operators ( Toán tử )
- PHP if…else…elseif Statements ( Câu lệnh điều kiện )
- PHP switch Statement ( Câu lệnh switch )
- PHP while Loops ( vòng lặp while )
- PHP for Loops ( Vòng lặp For )
- PHP Functions ( Hàm )
- PHP Arrays ( Mảng )
- Phân Loại Mảng Trong PHP
- PHP – Các Biến Global – Superglobal
- Cách Xử Lý Giá Trị Form Trong PHP
- Validation Form – Xây dựng tính hợp lệ của dữ liệu form trong PHP
- Các thông tin bắt buộc trong PHP
- Giới thiệu các mẫu trong PHP – Cách thức xác nhận Email và URL trong PHP
- Mẫu Form hoàn chỉnh trong PHP
- Mảng đa chiều trong PHP
- Hàm ngày và tháng trong PHP
- Câu lệnh include trong PHP
- Xử Lý Files Trong PHP
- Các hàm xử lý file trong PHP
- Tạo và Viết File trong PHP
Sức mạnh thực sự của PHP xuất phát từ các hàm của nó; nó có hơn 1000 hàm tích hợp
PHP User Defined Functions ( PHP sử dụng các hàm xác định )
Bên cạnh các hàm PHP được xây dựng, chúng ta có thể tạo ra các hàm riêng của chúng ta.
Một hàm là một khối các câu lệnh có thể được sử dụng nhiều lần trong một chương trình.
Một hàm sẽ không thực hiện ngay khi một trang tải.
Một hàm sẽ được thực hiện bằng một cuộc gọi đến hàm.
Create a User Defined Function in PHP ( Tạo 1 hàm trong PHP )
Một khai báo hàm được người dùng xác định bắt đầu bằng từ “function”:
Cú pháp
Tên hàm không phân biệt chữ hoa chữ thường.
Lưu ý: Một tên hàm có thể bắt đầu bằng một chữ cái hoặc gạch dưới (không phải là số).
Mẹo: Đặt tên cho một hàm phản ánh chức năng của nó!
Trong ví dụ dưới đây, chúng ta tạo một hàm có tên “writeMsg ()”. Dấu ngoặc nhọn mở ({) cho biết sự khởi đầu của hàm và dấu ngoặc nhọn đóng (}) cho thấy kết thúc của hàm. Hàm xuất ra “Hello world!”. Để gọi hàm, chỉ cần viết tên của nó:
PHP Function Arguments(Hàm đối số)
Thông tin có thể được truyền đến các hàm thông qua các đối số. Một đối số cũng giống như một biến.
Các đối số được chỉ định sau tên hàm, bên trong dấu ngoặc đơn. Bạn có thể thêm nhiều đối số như bạn muốn, chỉ cần tách chúng bằng dấu phẩy.
Ví dụ sau có một hàm với một đối số ($ fname). Khi tên familyName () được gọi, chúng ta cũng đi qua một tên (ví dụ Jani), và tên được sử dụng bên trong hàm, trong đó xuất ra nhiều tên khác nhau, nhưng một tên cuối cùng bằng nhau:
Ví dụ sau có một hàm với hai đối số ($ fname và $ year):
PHP Default Argument Value(Giá trị đối số mặc định của PHP)
Ví dụ sau chỉ ra cách sử dụng một tham số mặc định. Nếu chúng ta gọi hàm setHeight () mà không có đối số, nó sẽ lấy giá trị mặc định là đối số:
PHP Functions -Returning values(Trả về các giá trị)
Để cho một hàm trả về một giá trị, sử dụng câu lệnh return: